Phân tích quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

Với những vần thÆ¡ vô cùng giản dị, cùng những điển tích thấm đẫm sá»± uyên bác, sâu sắc cá»§a hồn thÆ¡, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã gá»­i gắm vào bài thÆ¡ Nhàn quan niệm sâu sắc về triết lý sống Nhàn. Để hiểu hÆ¡n về triết lý này, Học247 mời các em cùng tham khảo bài văn mẫu Phân tích quan niệm sống nhàn cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm chi tiết dưới đây nhé! Ngoài ra, để làm phong phú thêm kiến thức cho bản thân, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Nhàn.

1. Sơ đồ tóm tắt gợi ý

2. Dàn bài chi tiết

a. Mở bài:

– Giới thuyết về quan niệm sống “nhàn” trong văn học trung đại: Nhàn là triết lí sống, là phạm trù tư tưởng khá phổ biến cá»§a con người trung đại, mỗi người lại có cách thể hiện riêng.

– Giới thiệu về nhà thÆ¡ Nguyễn Bỉnh Khiêm và quan niệm sống Nhàn cá»§a ông: Sống thuận theo lẽ tá»± nhiên, hòa hợp với thiên nhiên, cuộc sống bình dị, lánh đục về trong, xem nhẹ vinh hoa phú quý, sống trong sạch.

b. Thân bài:

* Nhan đề

– “Nhàn” có nghÄ©a là nhàn hạ, rỗi rãi, thảnh thÆ¡i. Đây là trạng thái lúc con người có ít hoặc không có việc gì phải làm, phải suy nghÄ©.

– “Nhàn: được biểu hiện ở 2 phương diện: Nhàn thân – sá»± rảnh rỗi chân tay, thể xác và nhàn tâm – sá»± thư thái, thảnh thÆ¡i trong tâm hồn.

→ Chữ “nhàn” trong bài thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhàn tâm, chứ không phải nhàn thân. Khác với Nguyễn Trãi (trong bài Cảnh ngày hè) nhàn thân chứ không nhàn tâm.

* Nhàn là sự thảnh thơi, thung dung trong lòng với thú điền viên

– Những hình ảnh bình dị, thân thuộc: mai, quốc, cần câu: Chỉ nhữung công việc lao động cụ thể cá»§a người nông dân quê đào đất, vụ xới, câu cá

– Số từ “một” được lặp lại kết hợp với phép liệt kê: Thể hiện công việc lao động bận rộn, vất vả thường xuyên

→ Câu thơ đầu cho ta biết cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở quê nhà với những công việc nặng nhọc, vất vả lấm láp

– “ThÆ¡ thẩn”: Dáng vẻ thung dung, tá»± tại

– Cụn từ “dầu người nào vui thú nào”: Phá»§ nhận những thú vui đời thường mà người đời tị nhau theo đuổi.

→ Tâm thế của tác giả: Vui vẻ, xem những công việc nặng nhọc ấy là thú vui điền viên.

⇒ Quan niệm sống nhàn: Dù thân bận rộn, cực nhọc nhưng tâm hồn luôn thung dung, tự tại, thư thái.

* Nhàn là quan niệm sống

– Phép đối: Ta – người, dại – khôn, nÆ¡i vắng vẻ – chốn lao xao: Nhấn mạnh quan niệm và triết lí sống cá»§a tác giả.

– Phép ẩn dụ:

  • NÆ¡i vắng vẻ: Chốn làng quê yên bình, tÄ©nh tại, chốn bình yên cá»§a tâm hồn
  • Chốn lao xao: Chốn quan trường bon chen, ngổn ngang tranh giành, đấu đá.

– Cách nói ngược: Ta dại – người khôn: Cái dại cá»§a một nhân cách thanh cao và cái khôn cá»§a những con người vụ lợi

→ Cách nói hóm hỉnh pha chút mỉa mai, vừa để răn mình vừa để dạy đời.

⇒ Quan niệm sống nhàn: Xa lánh chốn quan trường với những bon chen danh lợi, trở về với cuộc sống thôn dã giản dị, bình yên.

* Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên

– Xuất hiện bức tranh 4 mùa: Xuân – hạ – thu – đông: Gợi về thiên nhiên làng quê Bắc bộ.

– Thức ăn: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá: Thức ăn đơn sÆ¡, giản dị, có sẵn trong tá»± nhiên, mùa nào thức đấy

– Sinh hoạt: Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao: Sinh hoạt theo sá»± thay đổi cá»§a thiên nhiên, sống hòa vào cùng thiên nhiên, thanh cao, giản dị.

– Cách ngắt nhịp 4/3 rất nhịp nhàng, cùng giọng điệu vui tươi thoải mái: Gợi nhịp sống khoan thai, thung dung.

⇒ Quan niệm sống nhàn: Sống thuận theo tự nhiên, hưởng thụ những gì có sẵn trong thiên nhiên, không mưu cầu, bon chen.

* Triết lí sống nhàn

– Sá»­ dụng điển tích điển cố Thuần Vu Phần: Nhận ra phú quý chỉ là giấc mộng chiêm bao không có thật.

– Động từ “nhìn xem”: Tâm thế ngẩng cao đầu, đứng cao hÆ¡n người đầy tá»± tin cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm

⇒ Quan niệm sống nhàn: Coi vinh hoa phú quý chỉ là giấc mộng phù du, cái tồn tại duy nhất nhân cách, tâm hồn của con người.

– Đưa ra bài học cho con người: Đừng đua chen theo vòng danh lợi mà hãy tìm đến cuộc sống thành thÆ¡i, thanh thản.

c. Kết bài:

– Khái quát triết lí sống nhàn cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm.

– Liên hệ, mở rộng: Ngoài Nguyễn Bỉnh Khiêm, triết lí sống Nhàn còn thể hiện sâu sắc trong các tác phẩm cá»§a Nguyễn Trãi, Nguyễn Công Trứ,..

3. Bài văn mẫu

Đề bài: Em hãy viết bài văn phân tích quan niệm sống Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

Gợi ý làm bài:

3.1. Bài văn mẫu số 1

Nguyễn Bỉnh Khiêm chỉ làm quan tám năm sau đó trở về ở ẩn. Bởi vậy, thơ ca của ông thấm đượm triết lí sống nhàn. Sự nghiệp sáng tác của ông cho thấy quan niệm sống nhàn hết sức phong phú, phức tạp. Và trong bài thơ Nhàn đã phần nào thể hiện được sự phong phú về quan điểm sống ấy. Trước hết, quan điểm sống nhàn ở Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện ở lối sống hòa hợp, thuận theo tự nhiên:

“Một mai, một cuốc, một cần câu

ThÆ¡ thẩn dầu người nào vui thú nào”

Trong câu thơ đầu tác giả dùng điệp từ “một”, kết hợp phép lặp cấu trúc: số từ cộng danh từ (mai, cuốc, cần câu) và nhịp thơ nhẹ nhàng 2/2/3 cho thấy nhịp điệu đều đặn, thong thả của cuộc sống. Qua đó thấy được phong thái sống bình dị, vui vẻ với thú điền viên. Ông đã sử dụng từ láy “thơ thẩn” hết sức tài tình, cho thấy sự an nhàn, thư thái trong tâm hồn. Hai câu thơ đầu đã hé mở lối sống, quan niệm sống nhàn của Trạng Trình, nó được thể hiện ở lối sống giản dị, thung dung, thảnh thơi, lánh xa cuộc sống đua chen vật chất, chức tước tầm thường. Lối sống nhàn đó tiếp tục thể hiện trong cung cách sống của ông:

“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”

Cuộc sống đạm bạc từng ngày trôi qua vô cùng thư thái với những món ăn quê mùa, dân dã “măng trúc”, “giá” do sức lao động cá»§a mình làm ra, cùng với nếp sinh hoạt bình thường, giản dị “tắm hồ sen”, ” tắm ao”. Nghệ thuật liệt kê ở 2 câu thÆ¡ đã khắc họa bức tranh tứ bình về cuộc sống đạm bạc mà thanh cao với bốn mùa có những đặc trưng riêng. Từ ngữ bình dị, dân dã như lời khẩu ngữ tá»± nhiên, hệt như cách nói cá»§a một lão nông thá»±c sá»± chứ không phải là cá»§a một vị từng làm quan. Thú vui thanh nhàn nhưng không làm mất đi vẻ đẹp nhân cách và trí tuệ sáng ngời.

“Ta dại, ta tìm nÆ¡i vắng vẻ

Người khôn, người đến chốn lao xao”

Dại- khôn ở đời là cách nhìn cá»§a mỗi người, bởi nước luôn chảy xuống thấp còn con người luôn muốn hướng lên cao mà đi. Ở 2 câu thÆ¡ này, ta thấy được 2 cách sống trái ngược giữa “ta” và “người”. So sánh tương phản và biện pháp đối: dại- khôn, vắng vẻ- lao xao đã chỉ ra sá»± đối lập giữa nhân cách – danh lợi và Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chọn giữ lại cốt cách thanh cao, theo đuổi quan niệm sống nhàn, nhàn thân và nhàn tâm mặc người chốn quan trường bon chen, tranh giành. Đi ngược với thói đời thông thường, ông lánh đục tìm trong, tìm về “nÆ¡i vắng vẻ”, nÆ¡i không người cầu cạnh và cÅ©ng không cần đi cầu cạnh người.

Quê nhà thanh tịnh và an nhiên giúp ông tìm được sá»± thư thái, thảnh thÆ¡i cá»§a tâm hồn và giữ được sá»± thanh cao cá»§a nhân cách. Mặc người chọn “chốn lao xao” nÆ¡i quan trường bon chen, sát phạt, nÆ¡i xô bồ chỉ có quyền lá»±c và bạc tiền, không có tình người. Cái “dại” cá»§a “ta” là cái “dại” cá»§a một bậc đại trí, thấu triệt lẽ thịnh suy, vong tồn cá»§a thời cuộc, sống trọn vẹn từng ngày thanh thản, nhàn nhã theo tá»± nhiên. Cái “khôn” cá»§a “người” là chấp nhận dấn thân vào “chốn lao xao” để tìm lợi ích cho bản thân, u mê giữa thời thế nhưng người cứ bon chen, bị cuốn theo vòng danh lợi. “Người’ nhìn cho “ta” là “dại” nhưng chắc gì “ta dại” và “người khôn”? Vị Trạng Trình cá»§a một thời làm quan dưới triều Mạc tá»± nhận mình là “dại” nhưng rất tỉnh táo trong lá»±a chọn cách sống. Cách nói đùa vui, ngược nghÄ©a làm giọng thÆ¡ trở nên hóm hỉnh, sâu cay nhưng chứa đựng một tầm nhìn sáng suốt, nổi bật lên vẻ đẹp nhân cách cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bài thÆ¡ là cách ông nhận ra cái khôn-dại thá»±c sá»± ở đời.

Dường như bất kì thi nhân nào cũng không tránh được một thú vui, không thể thiếu của cuộc đời đó là rượu và Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng không tránh khỏi niềm đam mê với các thú vui ấy:

“Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”

Đây là 2 câu thÆ¡ có lấy điển tích Thuần Vu Phần uống rượu say và nằm dưới gốc cây hoè ngá»§. Ông ta mÆ¡ thấy mình ở nước Hoè An được công danh phú quý, vinh huấn. Nhưng lúc tỉnh dậy thì đó chỉ là giấc mộng, thấy cành hoè phía nam chỉ có một tấc kiến mà phÆ¡i. Điển tích này để chỉ phú quý chỉ là giấc chiêm bao.

Chính vì quan điểm này Nguyễn Bỉnh Khiêm đã không màng đến danh lợi bởi danh lợi, phú quý chỉ là phù phiếm và chỉ như một giấc mộng rồi sẽ qua đi.

Để rẻ công danh muốn được nhàn.

Hay:

Thấy dặm thanh vân lại bước chèn

Được nhàn ta sá dường thân nhàn.

Chữ nhàn ở thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm đối lập với tất cả chữ nhàn ở thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhàn thân chứ không phải là nhàn tâm. Dù nhàn nhưng vẫn lo âu việc nước việc đời.

Hai câu kết tác giả muốn khẳng định rằng tiền bạc của cải chỉ là phù phiếm, nó sẽ nhanh chóng tan biến theo bước đường thời gian, vì vậy mà phương châm sống đừng chỉ lúc nào cũng mong về tiền tài, danh vọng.

Tuy rằng chữ nhàn có những hạn chế như: nhiều yếu tố nhàn rỗi, nhàn tâm, yên phận khá đậm nét. Mà đặc biệt một nhà nho ưu thời mẫu tục như Nguyễn Bỉnh Khiêm mà lại chá»§ trương nhàn tâm, chá»§ trương vô sá»± ngáy pho pho trước cảnh đất nước loạn lạc, nhân dân cá»±c khổ lầm than. Nhưng Nguyễn Bỉnh Khiêm hi vọng với những vần thÆ¡ triết lí này cá»§a mình có thể giữ trọn được tâm hồn và nhân cách để cuộc sống con người được hài hoà, hợp với lẽ cá»§a tá»± nhiên và xã hội cÅ©ng đi đến…

Sống thanh cao và chan hòa với tá»± nhiên là quan niệm sống nhàn xuyên suốt bài thÆ¡. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chọn cách sống ngược lại với người đời, ông đứng bên ngoài nhìn thói đời bon chen, ngươi lừa, ta gạt để tranh giành phú quý. Bài thÆ¡ ” Nhàn”làm nổi bật nhân cách, trí tuệ sáng ngời, một quan niệm sống phù hợp với hoàn cảnh xã hội có nhiều biểu hiện suy tàn thời bấy giờ. Mỗi thời mỗi khác, nhưng quan niệm sống nhàn cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm trong hoàn cảnh ấy rất đáng quý, đáng được trân trọng, ngợi ca.

3.2. Bài văn mẫu số 2

Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ với những quan niệm sống, triết lý sống sâu sắc mới mẻ vượt tầm thời đại, mà có thể nói bài thơ Nhàn với quan niệm sống Nhàn là một trong những tuyệt cú thể hiện rất rõ tư tưởng lớn của nhà thơ. Qua từng câu khai, thừa, triển, hợp nhà thơ dần mở rộng và phát triển quan niệm sống nhàn độc đáo, mới mẻ, sâu sắc của mình. Với Nguyễn Bỉnh Khiêm nhàn không chỉ là một quan niệm, triết lý sống mà dường như còn là kim chỉ nam để thi nhân hướng người đọc đến thế giới chân thiện mỹ.

“Một mai một cuốc một cần câu

ThÆ¡ thẩn dầu người nào vui thú nào”

Hình ảnh Nguyễn Bỉnh Khiêm xuất hiện trong câu thÆ¡ trên giống như một lão nông tri điền và một bậc tao nhân mặc khách, ông cáo quan về ở ẩn, tránh xa chốn quan trường bụi bặm về ẩn nÆ¡i thôn dã vui với thú điền viên, hòa mình với thiên nhiên cảnh vật. Từ “thÆ¡ thẩn” dã toát lên phần nào tư thế và tâm thế cá»§a nhân vật trữ tình, thoải mái, thung dung tá»± tại mà cÅ©ng đầy kiêu ngạo như một lời thách thức với đời rằng mặc người nào vui thú nào, ta đây vẫn say sưa với thú điền viên, với thú an nhàn, qua đó phần nào giúp ta thấy được sá»± gắn bó cá»§a nhà thÆ¡ với nông thôn, với cuộc sống dân dã, bình dị đời thường. Khi ấy, có thể khái quát ngắn gọn “nhàn” ở trong 2 câu thÆ¡ mở đầu này là thung dung trong phong thái, thảnh thÆ¡i trong tâm hồn, vui với thú điền viên. Sang đến 2 câu thÆ¡ thá»±c, có thể quan niệm ấy được vận động mới mẻ hÆ¡n:

“Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ

Người khôn người đến chốn lao xao”

NÆ¡i vắng vẻ là nÆ¡i ít người, là chốn quê dân dã bình yên, cuộc sống thanh nhàn vô âu, vô lo, nÆ¡i tâm hồn con người được hòa nhập với thiên nhiên, thư thái không vướng bận vào vòng danh lợi. Ngược lại, chốn lao xao là chốn quan trường với những tị đua, tị ghét, là cá»­a ải danh lợi ồn ào, phiền não. Như vậy, có thể thấy ở đây nhà thÆ¡ sá»­ dụng lối nói ngược mang hàm nghÄ©a mỉa mai: Người khôn vậy mà cứ đến chốn lao xao sống, như con thiêu thân lao đầu vào ngọn đèn. Họ có biết đâu ở đấy đầy rẫy những tị đua, đố kị, mưu sâu kế hiểm thâm độc, sống ở đó con người luôn luôn phải mệt mỏi, phải suy nghÄ© đắn đo, vạch mưu tính kế, liệu có vui sướng được chăng? Hóa ra, cái dại cá»§a nhà thÆ¡ lại là cái dại khôn. Cái khôn cá»§a người hóa ra là cái khôn cá»§a dại. Cái dại cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm là “Đại trí như ngu”- cái dại cá»§a kẻ hiểu được quy luật vần xoay cá»§a thế sá»± nhân sinh.

Tứ thÆ¡ ở 2 câu này hoàn toàn đối lập nhau từ ngôn ngữ đến dụng ý “dại” –”khôn”, “vắng vẻ” – “lao xao”. Nguyễn Bỉnh Khiêm tìm về nÆ¡i vắng vẻ để ở có phải là trốn tránh trách nhiệm với nước hay không? Với thời thế như vậy giờ và với cốt cách cá»§a ông thì “nÆ¡i vắng vẻ” mới thá»±c sá»± là nÆ¡i để ông sống đến suốt cuộc đời. Một cốt cách thanh cao, một tâm hồn đáng ngưỡng mộ. Hai câu thÆ¡ luận đã gợi mở cho người đọc về cuộc sống bình dị, giản đơn và thanh cao cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm:

“Thu ăn măng trúc đông ăn giá

Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao”

Một cặp câu đã lột tả hết tất cả cuộc sống sinh hoạt và thức ăn hằng ngày cá»§a “lão nông nghèo”. Mùa nào đều tương ứng với thức ăn đấy, tuy không có sÆ¡n hào hải vị nhưng những thức ăn có sẵn này lại đậm đà hương vị quê nhà, khiến tác giả an phận và hài lòng. Mùa thu có măng trúc ở trên rừng, mùa đông ăn giá.

“Rượu đến cội cây ta sẽ uống

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”

Câu thơ đã nhắc đế một điển tích: Thuần Vu Phần uống rượu say mơ thấy mình được đến nước Hòe Nhai và tìm được cây công danh, phú quý. Khi tỉnh giấc ông chỉ thấy trước mắt là một tổ kiến. Lấy điển tích đó cho thấy thái độ của Nguyễn Bỉnh Khiêm: ông tìm đến rượu không phải để uống xong để mơ giấc mộng công danh mà để tỉnh tảo, để nhận ra chân lí: phú quý cũng chỉ như một giấc chiêm bao. Nhận thức đó cho thấy phú quý danh lợi không phải là cái đích cuối cùng trong cuộc đời mỗi người, cái tồn tại với con người mãi mãi chính là nhân cách, phẩm chất cao đẹp. Hai câu kết như một lời khẳng định chắc chắn về ý nghĩa của triết lí sống nhàn. Với Nguyễn Bỉnh Khiêm, sống nhàn là cách để giữ gìn nhân cách, tu tâm dưỡng tính, có được sự thảnh thơi, thư thái trong tâm hồn. Đồng thời ta cũng cần phân biệt “nhàn” ở đây là một triết lí, phương châm sống, nhàn là sự thư thái trong tâm hồn.

Bài thơ với thể thơ thất ngôn bát cú đường luật, ngắn gọn, hàm súc, ngôn ngữ thơ giản dị đã thể hiện một cách đầy đủ, trọn vẹn triết lí sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Đó là lối sống thanh cao, khí tiết, hòa hợp, thuận theo tự nhiên, đồng thời tránh xa phường danh lợi. Lối sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bối cảnh lúc bấy giờ là lối sống tích cực để giữ gìn nhân cách trong sáng.

——Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp——

.

Thông tin thêm

Phân tích quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

#PhÃn #tÃch #quan #niám #sáng #nhÃn #cáa #Nguyán #Bánh #Khiêm

[rule_3_plain]

#PhÃn #tÃch #quan #niám #sáng #nhÃn #cáa #Nguyán #Bánh #Khiêm

Với những vần thÆ¡ vô cùng giản dị, cùng những điển tích thấm đẫm sá»± uyên bác, sâu sắc cá»§a hồn thÆ¡, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã gá»­i gắm vào bài thÆ¡ Nhàn quan niệm sâu sắc về triết lý sống Nhàn. Để hiểu hÆ¡n về triết lý này, Học247 mời các em cùng tham khảo bài văn mẫu Phân tích quan niệm sống nhàn cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm chi tiết dưới đây nhé! Ngoài ra, để làm phong phú thêm kiến thức cho bản thân, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Nhàn.

1. Sơ đồ tóm tắt gợi ý

2. Dàn bài chi tiết

a. Mở bài:

– Giới thuyết về quan niệm sống “nhàn” trong văn học trung đại: Nhàn là triết lí sống, là phạm trù tư tưởng khá phổ biến cá»§a con người trung đại, mỗi người lại có cách thể hiện riêng.

– Giới thiệu về nhà thÆ¡ Nguyễn Bỉnh Khiêm và quan niệm sống Nhàn cá»§a ông: Sống thuận theo lẽ tá»± nhiên, hòa hợp với thiên nhiên, cuộc sống bình dị, lánh đục về trong, xem nhẹ vinh hoa phú quý, sống trong sạch.

b. Thân bài:

* Nhan đề

– “Nhàn” có nghÄ©a là nhàn hạ, rỗi rãi, thảnh thÆ¡i. Đây là trạng thái lúc con người có ít hoặc không có việc gì phải làm, phải suy nghÄ©.

– “Nhàn: được biểu hiện ở 2 phương diện: Nhàn thân – sá»± rảnh rỗi chân tay, thể xác và nhàn tâm – sá»± thư thái, thảnh thÆ¡i trong tâm hồn.

→ Chữ “nhàn” trong bài thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhàn tâm, chứ không phải nhàn thân. Khác với Nguyễn Trãi (trong bài Cảnh ngày hè) nhàn thân chứ không nhàn tâm.

* Nhàn là sự thảnh thơi, thung dung trong lòng với thú điền viên

– Những hình ảnh bình dị, thân thuộc: mai, quốc, cần câu: Chỉ nhữung công việc lao động cụ thể cá»§a người nông dân quê đào đất, vụ xới, câu cá

– Số từ “một” được lặp lại kết hợp với phép liệt kê: Thể hiện công việc lao động bận rộn, vất vả thường xuyên

→ Câu thơ đầu cho ta biết cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở quê nhà với những công việc nặng nhọc, vất vả lấm láp

– “ThÆ¡ thẩn”: Dáng vẻ thung dung, tá»± tại

– Cụn từ “dầu người nào vui thú nào”: Phá»§ nhận những thú vui đời thường mà người đời tị nhau theo đuổi.

→ Tâm thế của tác giả: Vui vẻ, xem những công việc nặng nhọc ấy là thú vui điền viên.

⇒ Quan niệm sống nhàn: Dù thân bận rộn, cực nhọc nhưng tâm hồn luôn thung dung, tự tại, thư thái.

* Nhàn là quan niệm sống

– Phép đối: Ta – người, dại – khôn, nÆ¡i vắng vẻ – chốn lao xao: Nhấn mạnh quan niệm và triết lí sống cá»§a tác giả.

– Phép ẩn dụ:

Nơi vắng vẻ: Chốn làng quê yên bình, tĩnh tại, chốn bình yên của tâm hồn
Chốn lao xao: Chốn quan trường bon chen, ngổn ngang tranh giành, đấu đá.

– Cách nói ngược: Ta dại – người khôn: Cái dại cá»§a một nhân cách thanh cao và cái khôn cá»§a những con người vụ lợi

→ Cách nói hóm hỉnh pha chút mỉa mai, vừa để răn mình vừa để dạy đời.

⇒ Quan niệm sống nhàn: Xa lánh chốn quan trường với những bon chen danh lợi, trở về với cuộc sống thôn dã giản dị, bình yên.

* Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên

– Xuất hiện bức tranh 4 mùa: Xuân – hạ – thu – đông: Gợi về thiên nhiên làng quê Bắc bộ.

– Thức ăn: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá: Thức ăn đơn sÆ¡, giản dị, có sẵn trong tá»± nhiên, mùa nào thức đấy

– Sinh hoạt: Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao: Sinh hoạt theo sá»± thay đổi cá»§a thiên nhiên, sống hòa vào cùng thiên nhiên, thanh cao, giản dị.

– Cách ngắt nhịp 4/3 rất nhịp nhàng, cùng giọng điệu vui tươi thoải mái: Gợi nhịp sống khoan thai, thung dung.

⇒ Quan niệm sống nhàn: Sống thuận theo tự nhiên, hưởng thụ những gì có sẵn trong thiên nhiên, không mưu cầu, bon chen.

* Triết lí sống nhàn

– Sá»­ dụng điển tích điển cố Thuần Vu Phần: Nhận ra phú quý chỉ là giấc mộng chiêm bao không có thật.

– Động từ “nhìn xem”: Tâm thế ngẩng cao đầu, đứng cao hÆ¡n người đầy tá»± tin cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm

⇒ Quan niệm sống nhàn: Coi vinh hoa phú quý chỉ là giấc mộng phù du, cái tồn tại duy nhất nhân cách, tâm hồn của con người.

– Đưa ra bài học cho con người: Đừng đua chen theo vòng danh lợi mà hãy tìm đến cuộc sống thành thÆ¡i, thanh thản.

c. Kết bài:

– Khái quát triết lí sống nhàn cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm.

– Liên hệ, mở rộng: Ngoài Nguyễn Bỉnh Khiêm, triết lí sống Nhàn còn thể hiện sâu sắc trong các tác phẩm cá»§a Nguyễn Trãi, Nguyễn Công Trứ,..

3. Bài văn mẫu

Đề bài: Em hãy viết bài văn phân tích quan niệm sống Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

Gợi ý làm bài:

3.1. Bài văn mẫu số 1

Nguyễn Bỉnh Khiêm chỉ làm quan tám năm sau đó trở về ở ẩn. Bởi vậy, thơ ca của ông thấm đượm triết lí sống nhàn. Sự nghiệp sáng tác của ông cho thấy quan niệm sống nhàn hết sức phong phú, phức tạp. Và trong bài thơ Nhàn đã phần nào thể hiện được sự phong phú về quan điểm sống ấy. Trước hết, quan điểm sống nhàn ở Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện ở lối sống hòa hợp, thuận theo tự nhiên:

“Một mai, một cuốc, một cần câu

ThÆ¡ thẩn dầu người nào vui thú nào”

Trong câu thơ đầu tác giả dùng điệp từ “một”, kết hợp phép lặp cấu trúc: số từ cộng danh từ (mai, cuốc, cần câu) và nhịp thơ nhẹ nhàng 2/2/3 cho thấy nhịp điệu đều đặn, thong thả của cuộc sống. Qua đó thấy được phong thái sống bình dị, vui vẻ với thú điền viên. Ông đã sử dụng từ láy “thơ thẩn” hết sức tài tình, cho thấy sự an nhàn, thư thái trong tâm hồn. Hai câu thơ đầu đã hé mở lối sống, quan niệm sống nhàn của Trạng Trình, nó được thể hiện ở lối sống giản dị, thung dung, thảnh thơi, lánh xa cuộc sống đua chen vật chất, chức tước tầm thường. Lối sống nhàn đó tiếp tục thể hiện trong cung cách sống của ông:

“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”

Cuộc sống đạm bạc từng ngày trôi qua vô cùng thư thái với những món ăn quê mùa, dân dã “măng trúc”, “giá” do sức lao động cá»§a mình làm ra, cùng với nếp sinh hoạt bình thường, giản dị “tắm hồ sen”, ” tắm ao”. Nghệ thuật liệt kê ở 2 câu thÆ¡ đã khắc họa bức tranh tứ bình về cuộc sống đạm bạc mà thanh cao với bốn mùa có những đặc trưng riêng. Từ ngữ bình dị, dân dã như lời khẩu ngữ tá»± nhiên, hệt như cách nói cá»§a một lão nông thá»±c sá»± chứ không phải là cá»§a một vị từng làm quan. Thú vui thanh nhàn nhưng không làm mất đi vẻ đẹp nhân cách và trí tuệ sáng ngời.

“Ta dại, ta tìm nÆ¡i vắng vẻ

Người khôn, người đến chốn lao xao”

Dại- khôn ở đời là cách nhìn cá»§a mỗi người, bởi nước luôn chảy xuống thấp còn con người luôn muốn hướng lên cao mà đi. Ở 2 câu thÆ¡ này, ta thấy được 2 cách sống trái ngược giữa “ta” và “người”. So sánh tương phản và biện pháp đối: dại- khôn, vắng vẻ- lao xao đã chỉ ra sá»± đối lập giữa nhân cách – danh lợi và Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chọn giữ lại cốt cách thanh cao, theo đuổi quan niệm sống nhàn, nhàn thân và nhàn tâm mặc người chốn quan trường bon chen, tranh giành. Đi ngược với thói đời thông thường, ông lánh đục tìm trong, tìm về “nÆ¡i vắng vẻ”, nÆ¡i không người cầu cạnh và cÅ©ng không cần đi cầu cạnh người.

Quê nhà thanh tịnh và an nhiên giúp ông tìm được sá»± thư thái, thảnh thÆ¡i cá»§a tâm hồn và giữ được sá»± thanh cao cá»§a nhân cách. Mặc người chọn “chốn lao xao” nÆ¡i quan trường bon chen, sát phạt, nÆ¡i xô bồ chỉ có quyền lá»±c và bạc tiền, không có tình người. Cái “dại” cá»§a “ta” là cái “dại” cá»§a một bậc đại trí, thấu triệt lẽ thịnh suy, vong tồn cá»§a thời cuộc, sống trọn vẹn từng ngày thanh thản, nhàn nhã theo tá»± nhiên. Cái “khôn” cá»§a “người” là chấp nhận dấn thân vào “chốn lao xao” để tìm lợi ích cho bản thân, u mê giữa thời thế nhưng người cứ bon chen, bị cuốn theo vòng danh lợi. “Người’ nhìn cho “ta” là “dại” nhưng chắc gì “ta dại” và “người khôn”? Vị Trạng Trình cá»§a một thời làm quan dưới triều Mạc tá»± nhận mình là “dại” nhưng rất tỉnh táo trong lá»±a chọn cách sống. Cách nói đùa vui, ngược nghÄ©a làm giọng thÆ¡ trở nên hóm hỉnh, sâu cay nhưng chứa đựng một tầm nhìn sáng suốt, nổi bật lên vẻ đẹp nhân cách cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bài thÆ¡ là cách ông nhận ra cái khôn-dại thá»±c sá»± ở đời.

Dường như bất kì thi nhân nào cũng không tránh được một thú vui, không thể thiếu của cuộc đời đó là rượu và Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng không tránh khỏi niềm đam mê với các thú vui ấy:

“Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”

Đây là 2 câu thÆ¡ có lấy điển tích Thuần Vu Phần uống rượu say và nằm dưới gốc cây hoè ngá»§. Ông ta mÆ¡ thấy mình ở nước Hoè An được công danh phú quý, vinh huấn. Nhưng lúc tỉnh dậy thì đó chỉ là giấc mộng, thấy cành hoè phía nam chỉ có một tấc kiến mà phÆ¡i. Điển tích này để chỉ phú quý chỉ là giấc chiêm bao.

Chính vì quan điểm này Nguyễn Bỉnh Khiêm đã không màng đến danh lợi bởi danh lợi, phú quý chỉ là phù phiếm và chỉ như một giấc mộng rồi sẽ qua đi.

Để rẻ công danh muốn được nhàn.

Hay:

Thấy dặm thanh vân lại bước chèn

Được nhàn ta sá dường thân nhàn.

Chữ nhàn ở thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm đối lập với tất cả chữ nhàn ở thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhàn thân chứ không phải là nhàn tâm. Dù nhàn nhưng vẫn lo âu việc nước việc đời.

Hai câu kết tác giả muốn khẳng định rằng tiền bạc của cải chỉ là phù phiếm, nó sẽ nhanh chóng tan biến theo bước đường thời gian, vì vậy mà phương châm sống đừng chỉ lúc nào cũng mong về tiền tài, danh vọng.

Tuy rằng chữ nhàn có những hạn chế như: nhiều yếu tố nhàn rỗi, nhàn tâm, yên phận khá đậm nét. Mà đặc biệt một nhà nho ưu thời mẫu tục như Nguyễn Bỉnh Khiêm mà lại chá»§ trương nhàn tâm, chá»§ trương vô sá»± ngáy pho pho trước cảnh đất nước loạn lạc, nhân dân cá»±c khổ lầm than. Nhưng Nguyễn Bỉnh Khiêm hi vọng với những vần thÆ¡ triết lí này cá»§a mình có thể giữ trọn được tâm hồn và nhân cách để cuộc sống con người được hài hoà, hợp với lẽ cá»§a tá»± nhiên và xã hội cÅ©ng đi đến…

Sống thanh cao và chan hòa với tá»± nhiên là quan niệm sống nhàn xuyên suốt bài thÆ¡. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chọn cách sống ngược lại với người đời, ông đứng bên ngoài nhìn thói đời bon chen, ngươi lừa, ta gạt để tranh giành phú quý. Bài thÆ¡ ” Nhàn”làm nổi bật nhân cách, trí tuệ sáng ngời, một quan niệm sống phù hợp với hoàn cảnh xã hội có nhiều biểu hiện suy tàn thời bấy giờ. Mỗi thời mỗi khác, nhưng quan niệm sống nhàn cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm trong hoàn cảnh ấy rất đáng quý, đáng được trân trọng, ngợi ca.

3.2. Bài văn mẫu số 2

Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ với những quan niệm sống, triết lý sống sâu sắc mới mẻ vượt tầm thời đại, mà có thể nói bài thơ Nhàn với quan niệm sống Nhàn là một trong những tuyệt cú thể hiện rất rõ tư tưởng lớn của nhà thơ. Qua từng câu khai, thừa, triển, hợp nhà thơ dần mở rộng và phát triển quan niệm sống nhàn độc đáo, mới mẻ, sâu sắc của mình. Với Nguyễn Bỉnh Khiêm nhàn không chỉ là một quan niệm, triết lý sống mà dường như còn là kim chỉ nam để thi nhân hướng người đọc đến thế giới chân thiện mỹ.

“Một mai một cuốc một cần câu

ThÆ¡ thẩn dầu người nào vui thú nào”

Hình ảnh Nguyễn Bỉnh Khiêm xuất hiện trong câu thÆ¡ trên giống như một lão nông tri điền và một bậc tao nhân mặc khách, ông cáo quan về ở ẩn, tránh xa chốn quan trường bụi bặm về ẩn nÆ¡i thôn dã vui với thú điền viên, hòa mình với thiên nhiên cảnh vật. Từ “thÆ¡ thẩn” dã toát lên phần nào tư thế và tâm thế cá»§a nhân vật trữ tình, thoải mái, thung dung tá»± tại mà cÅ©ng đầy kiêu ngạo như một lời thách thức với đời rằng mặc người nào vui thú nào, ta đây vẫn say sưa với thú điền viên, với thú an nhàn, qua đó phần nào giúp ta thấy được sá»± gắn bó cá»§a nhà thÆ¡ với nông thôn, với cuộc sống dân dã, bình dị đời thường. Khi ấy, có thể khái quát ngắn gọn “nhàn” ở trong 2 câu thÆ¡ mở đầu này là thung dung trong phong thái, thảnh thÆ¡i trong tâm hồn, vui với thú điền viên. Sang đến 2 câu thÆ¡ thá»±c, có thể quan niệm ấy được vận động mới mẻ hÆ¡n:

“Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ

Người khôn người đến chốn lao xao”

NÆ¡i vắng vẻ là nÆ¡i ít người, là chốn quê dân dã bình yên, cuộc sống thanh nhàn vô âu, vô lo, nÆ¡i tâm hồn con người được hòa nhập với thiên nhiên, thư thái không vướng bận vào vòng danh lợi. Ngược lại, chốn lao xao là chốn quan trường với những tị đua, tị ghét, là cá»­a ải danh lợi ồn ào, phiền não. Như vậy, có thể thấy ở đây nhà thÆ¡ sá»­ dụng lối nói ngược mang hàm nghÄ©a mỉa mai: Người khôn vậy mà cứ đến chốn lao xao sống, như con thiêu thân lao đầu vào ngọn đèn. Họ có biết đâu ở đấy đầy rẫy những tị đua, đố kị, mưu sâu kế hiểm thâm độc, sống ở đó con người luôn luôn phải mệt mỏi, phải suy nghÄ© đắn đo, vạch mưu tính kế, liệu có vui sướng được chăng? Hóa ra, cái dại cá»§a nhà thÆ¡ lại là cái dại khôn. Cái khôn cá»§a người hóa ra là cái khôn cá»§a dại. Cái dại cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm là “Đại trí như ngu”- cái dại cá»§a kẻ hiểu được quy luật vần xoay cá»§a thế sá»± nhân sinh.

Tứ thÆ¡ ở 2 câu này hoàn toàn đối lập nhau từ ngôn ngữ đến dụng ý “dại” –”khôn”, “vắng vẻ” – “lao xao”. Nguyễn Bỉnh Khiêm tìm về nÆ¡i vắng vẻ để ở có phải là trốn tránh trách nhiệm với nước hay không? Với thời thế như vậy giờ và với cốt cách cá»§a ông thì “nÆ¡i vắng vẻ” mới thá»±c sá»± là nÆ¡i để ông sống đến suốt cuộc đời. Một cốt cách thanh cao, một tâm hồn đáng ngưỡng mộ. Hai câu thÆ¡ luận đã gợi mở cho người đọc về cuộc sống bình dị, giản đơn và thanh cao cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm:

“Thu ăn măng trúc đông ăn giá

Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao”

Một cặp câu đã lột tả hết tất cả cuộc sống sinh hoạt và thức ăn hằng ngày cá»§a “lão nông nghèo”. Mùa nào đều tương ứng với thức ăn đấy, tuy không có sÆ¡n hào hải vị nhưng những thức ăn có sẵn này lại đậm đà hương vị quê nhà, khiến tác giả an phận và hài lòng. Mùa thu có măng trúc ở trên rừng, mùa đông ăn giá.

“Rượu đến cội cây ta sẽ uống

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”

Câu thơ đã nhắc đế một điển tích: Thuần Vu Phần uống rượu say mơ thấy mình được đến nước Hòe Nhai và tìm được cây công danh, phú quý. Khi tỉnh giấc ông chỉ thấy trước mắt là một tổ kiến. Lấy điển tích đó cho thấy thái độ của Nguyễn Bỉnh Khiêm: ông tìm đến rượu không phải để uống xong để mơ giấc mộng công danh mà để tỉnh tảo, để nhận ra chân lí: phú quý cũng chỉ như một giấc chiêm bao. Nhận thức đó cho thấy phú quý danh lợi không phải là cái đích cuối cùng trong cuộc đời mỗi người, cái tồn tại với con người mãi mãi chính là nhân cách, phẩm chất cao đẹp. Hai câu kết như một lời khẳng định chắc chắn về ý nghĩa của triết lí sống nhàn. Với Nguyễn Bỉnh Khiêm, sống nhàn là cách để giữ gìn nhân cách, tu tâm dưỡng tính, có được sự thảnh thơi, thư thái trong tâm hồn. Đồng thời ta cũng cần phân biệt “nhàn” ở đây là một triết lí, phương châm sống, nhàn là sự thư thái trong tâm hồn.

Bài thơ với thể thơ thất ngôn bát cú đường luật, ngắn gọn, hàm súc, ngôn ngữ thơ giản dị đã thể hiện một cách đầy đủ, trọn vẹn triết lí sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Đó là lối sống thanh cao, khí tiết, hòa hợp, thuận theo tự nhiên, đồng thời tránh xa phường danh lợi. Lối sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bối cảnh lúc bấy giờ là lối sống tích cực để giữ gìn nhân cách trong sáng.

——Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp——

Triết lí nhân sinh của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ Nhàn

7626

Cảm nhận về cuộc sống nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn

29613

Phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

15266

#PhÃn #tÃch #quan #niám #sáng #nhÃn #cáa #Nguyán #Bánh #Khiêm

[rule_2_plain]

#PhÃn #tÃch #quan #niám #sáng #nhÃn #cáa #Nguyán #Bánh #Khiêm

[rule_2_plain]

#PhÃn #tÃch #quan #niám #sáng #nhÃn #cáa #Nguyán #Bánh #Khiêm

[rule_3_plain]

#PhÃn #tÃch #quan #niám #sáng #nhÃn #cáa #Nguyán #Bánh #Khiêm

Với những vần thÆ¡ vô cùng giản dị, cùng những điển tích thấm đẫm sá»± uyên bác, sâu sắc cá»§a hồn thÆ¡, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã gá»­i gắm vào bài thÆ¡ Nhàn quan niệm sâu sắc về triết lý sống Nhàn. Để hiểu hÆ¡n về triết lý này, Học247 mời các em cùng tham khảo bài văn mẫu Phân tích quan niệm sống nhàn cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm chi tiết dưới đây nhé! Ngoài ra, để làm phong phú thêm kiến thức cho bản thân, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Nhàn.

1. Sơ đồ tóm tắt gợi ý

2. Dàn bài chi tiết

a. Mở bài:

– Giới thuyết về quan niệm sống “nhàn” trong văn học trung đại: Nhàn là triết lí sống, là phạm trù tư tưởng khá phổ biến cá»§a con người trung đại, mỗi người lại có cách thể hiện riêng.

– Giới thiệu về nhà thÆ¡ Nguyễn Bỉnh Khiêm và quan niệm sống Nhàn cá»§a ông: Sống thuận theo lẽ tá»± nhiên, hòa hợp với thiên nhiên, cuộc sống bình dị, lánh đục về trong, xem nhẹ vinh hoa phú quý, sống trong sạch.

b. Thân bài:

* Nhan đề

– “Nhàn” có nghÄ©a là nhàn hạ, rỗi rãi, thảnh thÆ¡i. Đây là trạng thái lúc con người có ít hoặc không có việc gì phải làm, phải suy nghÄ©.

– “Nhàn: được biểu hiện ở 2 phương diện: Nhàn thân – sá»± rảnh rỗi chân tay, thể xác và nhàn tâm – sá»± thư thái, thảnh thÆ¡i trong tâm hồn.

→ Chữ “nhàn” trong bài thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhàn tâm, chứ không phải nhàn thân. Khác với Nguyễn Trãi (trong bài Cảnh ngày hè) nhàn thân chứ không nhàn tâm.

* Nhàn là sự thảnh thơi, thung dung trong lòng với thú điền viên

– Những hình ảnh bình dị, thân thuộc: mai, quốc, cần câu: Chỉ nhữung công việc lao động cụ thể cá»§a người nông dân quê đào đất, vụ xới, câu cá

– Số từ “một” được lặp lại kết hợp với phép liệt kê: Thể hiện công việc lao động bận rộn, vất vả thường xuyên

→ Câu thơ đầu cho ta biết cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở quê nhà với những công việc nặng nhọc, vất vả lấm láp

– “ThÆ¡ thẩn”: Dáng vẻ thung dung, tá»± tại

– Cụn từ “dầu người nào vui thú nào”: Phá»§ nhận những thú vui đời thường mà người đời tị nhau theo đuổi.

→ Tâm thế của tác giả: Vui vẻ, xem những công việc nặng nhọc ấy là thú vui điền viên.

⇒ Quan niệm sống nhàn: Dù thân bận rộn, cực nhọc nhưng tâm hồn luôn thung dung, tự tại, thư thái.

* Nhàn là quan niệm sống

– Phép đối: Ta – người, dại – khôn, nÆ¡i vắng vẻ – chốn lao xao: Nhấn mạnh quan niệm và triết lí sống cá»§a tác giả.

– Phép ẩn dụ:

Nơi vắng vẻ: Chốn làng quê yên bình, tĩnh tại, chốn bình yên của tâm hồn
Chốn lao xao: Chốn quan trường bon chen, ngổn ngang tranh giành, đấu đá.

– Cách nói ngược: Ta dại – người khôn: Cái dại cá»§a một nhân cách thanh cao và cái khôn cá»§a những con người vụ lợi

→ Cách nói hóm hỉnh pha chút mỉa mai, vừa để răn mình vừa để dạy đời.

⇒ Quan niệm sống nhàn: Xa lánh chốn quan trường với những bon chen danh lợi, trở về với cuộc sống thôn dã giản dị, bình yên.

* Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên

– Xuất hiện bức tranh 4 mùa: Xuân – hạ – thu – đông: Gợi về thiên nhiên làng quê Bắc bộ.

– Thức ăn: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá: Thức ăn đơn sÆ¡, giản dị, có sẵn trong tá»± nhiên, mùa nào thức đấy

– Sinh hoạt: Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao: Sinh hoạt theo sá»± thay đổi cá»§a thiên nhiên, sống hòa vào cùng thiên nhiên, thanh cao, giản dị.

– Cách ngắt nhịp 4/3 rất nhịp nhàng, cùng giọng điệu vui tươi thoải mái: Gợi nhịp sống khoan thai, thung dung.

⇒ Quan niệm sống nhàn: Sống thuận theo tự nhiên, hưởng thụ những gì có sẵn trong thiên nhiên, không mưu cầu, bon chen.

* Triết lí sống nhàn

– Sá»­ dụng điển tích điển cố Thuần Vu Phần: Nhận ra phú quý chỉ là giấc mộng chiêm bao không có thật.

– Động từ “nhìn xem”: Tâm thế ngẩng cao đầu, đứng cao hÆ¡n người đầy tá»± tin cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm

⇒ Quan niệm sống nhàn: Coi vinh hoa phú quý chỉ là giấc mộng phù du, cái tồn tại duy nhất nhân cách, tâm hồn của con người.

– Đưa ra bài học cho con người: Đừng đua chen theo vòng danh lợi mà hãy tìm đến cuộc sống thành thÆ¡i, thanh thản.

c. Kết bài:

– Khái quát triết lí sống nhàn cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm.

– Liên hệ, mở rộng: Ngoài Nguyễn Bỉnh Khiêm, triết lí sống Nhàn còn thể hiện sâu sắc trong các tác phẩm cá»§a Nguyễn Trãi, Nguyễn Công Trứ,..

3. Bài văn mẫu

Đề bài: Em hãy viết bài văn phân tích quan niệm sống Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

Gợi ý làm bài:

3.1. Bài văn mẫu số 1

Nguyễn Bỉnh Khiêm chỉ làm quan tám năm sau đó trở về ở ẩn. Bởi vậy, thơ ca của ông thấm đượm triết lí sống nhàn. Sự nghiệp sáng tác của ông cho thấy quan niệm sống nhàn hết sức phong phú, phức tạp. Và trong bài thơ Nhàn đã phần nào thể hiện được sự phong phú về quan điểm sống ấy. Trước hết, quan điểm sống nhàn ở Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện ở lối sống hòa hợp, thuận theo tự nhiên:

“Một mai, một cuốc, một cần câu

ThÆ¡ thẩn dầu người nào vui thú nào”

Trong câu thơ đầu tác giả dùng điệp từ “một”, kết hợp phép lặp cấu trúc: số từ cộng danh từ (mai, cuốc, cần câu) và nhịp thơ nhẹ nhàng 2/2/3 cho thấy nhịp điệu đều đặn, thong thả của cuộc sống. Qua đó thấy được phong thái sống bình dị, vui vẻ với thú điền viên. Ông đã sử dụng từ láy “thơ thẩn” hết sức tài tình, cho thấy sự an nhàn, thư thái trong tâm hồn. Hai câu thơ đầu đã hé mở lối sống, quan niệm sống nhàn của Trạng Trình, nó được thể hiện ở lối sống giản dị, thung dung, thảnh thơi, lánh xa cuộc sống đua chen vật chất, chức tước tầm thường. Lối sống nhàn đó tiếp tục thể hiện trong cung cách sống của ông:

“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”

Cuộc sống đạm bạc từng ngày trôi qua vô cùng thư thái với những món ăn quê mùa, dân dã “măng trúc”, “giá” do sức lao động cá»§a mình làm ra, cùng với nếp sinh hoạt bình thường, giản dị “tắm hồ sen”, ” tắm ao”. Nghệ thuật liệt kê ở 2 câu thÆ¡ đã khắc họa bức tranh tứ bình về cuộc sống đạm bạc mà thanh cao với bốn mùa có những đặc trưng riêng. Từ ngữ bình dị, dân dã như lời khẩu ngữ tá»± nhiên, hệt như cách nói cá»§a một lão nông thá»±c sá»± chứ không phải là cá»§a một vị từng làm quan. Thú vui thanh nhàn nhưng không làm mất đi vẻ đẹp nhân cách và trí tuệ sáng ngời.

“Ta dại, ta tìm nÆ¡i vắng vẻ

Người khôn, người đến chốn lao xao”

Dại- khôn ở đời là cách nhìn cá»§a mỗi người, bởi nước luôn chảy xuống thấp còn con người luôn muốn hướng lên cao mà đi. Ở 2 câu thÆ¡ này, ta thấy được 2 cách sống trái ngược giữa “ta” và “người”. So sánh tương phản và biện pháp đối: dại- khôn, vắng vẻ- lao xao đã chỉ ra sá»± đối lập giữa nhân cách – danh lợi và Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chọn giữ lại cốt cách thanh cao, theo đuổi quan niệm sống nhàn, nhàn thân và nhàn tâm mặc người chốn quan trường bon chen, tranh giành. Đi ngược với thói đời thông thường, ông lánh đục tìm trong, tìm về “nÆ¡i vắng vẻ”, nÆ¡i không người cầu cạnh và cÅ©ng không cần đi cầu cạnh người.

Quê nhà thanh tịnh và an nhiên giúp ông tìm được sá»± thư thái, thảnh thÆ¡i cá»§a tâm hồn và giữ được sá»± thanh cao cá»§a nhân cách. Mặc người chọn “chốn lao xao” nÆ¡i quan trường bon chen, sát phạt, nÆ¡i xô bồ chỉ có quyền lá»±c và bạc tiền, không có tình người. Cái “dại” cá»§a “ta” là cái “dại” cá»§a một bậc đại trí, thấu triệt lẽ thịnh suy, vong tồn cá»§a thời cuộc, sống trọn vẹn từng ngày thanh thản, nhàn nhã theo tá»± nhiên. Cái “khôn” cá»§a “người” là chấp nhận dấn thân vào “chốn lao xao” để tìm lợi ích cho bản thân, u mê giữa thời thế nhưng người cứ bon chen, bị cuốn theo vòng danh lợi. “Người’ nhìn cho “ta” là “dại” nhưng chắc gì “ta dại” và “người khôn”? Vị Trạng Trình cá»§a một thời làm quan dưới triều Mạc tá»± nhận mình là “dại” nhưng rất tỉnh táo trong lá»±a chọn cách sống. Cách nói đùa vui, ngược nghÄ©a làm giọng thÆ¡ trở nên hóm hỉnh, sâu cay nhưng chứa đựng một tầm nhìn sáng suốt, nổi bật lên vẻ đẹp nhân cách cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bài thÆ¡ là cách ông nhận ra cái khôn-dại thá»±c sá»± ở đời.

Dường như bất kì thi nhân nào cũng không tránh được một thú vui, không thể thiếu của cuộc đời đó là rượu và Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng không tránh khỏi niềm đam mê với các thú vui ấy:

“Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”

Đây là 2 câu thÆ¡ có lấy điển tích Thuần Vu Phần uống rượu say và nằm dưới gốc cây hoè ngá»§. Ông ta mÆ¡ thấy mình ở nước Hoè An được công danh phú quý, vinh huấn. Nhưng lúc tỉnh dậy thì đó chỉ là giấc mộng, thấy cành hoè phía nam chỉ có một tấc kiến mà phÆ¡i. Điển tích này để chỉ phú quý chỉ là giấc chiêm bao.

Chính vì quan điểm này Nguyễn Bỉnh Khiêm đã không màng đến danh lợi bởi danh lợi, phú quý chỉ là phù phiếm và chỉ như một giấc mộng rồi sẽ qua đi.

Để rẻ công danh muốn được nhàn.

Hay:

Thấy dặm thanh vân lại bước chèn

Được nhàn ta sá dường thân nhàn.

Chữ nhàn ở thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm đối lập với tất cả chữ nhàn ở thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhàn thân chứ không phải là nhàn tâm. Dù nhàn nhưng vẫn lo âu việc nước việc đời.

Hai câu kết tác giả muốn khẳng định rằng tiền bạc của cải chỉ là phù phiếm, nó sẽ nhanh chóng tan biến theo bước đường thời gian, vì vậy mà phương châm sống đừng chỉ lúc nào cũng mong về tiền tài, danh vọng.

Tuy rằng chữ nhàn có những hạn chế như: nhiều yếu tố nhàn rỗi, nhàn tâm, yên phận khá đậm nét. Mà đặc biệt một nhà nho ưu thời mẫu tục như Nguyễn Bỉnh Khiêm mà lại chá»§ trương nhàn tâm, chá»§ trương vô sá»± ngáy pho pho trước cảnh đất nước loạn lạc, nhân dân cá»±c khổ lầm than. Nhưng Nguyễn Bỉnh Khiêm hi vọng với những vần thÆ¡ triết lí này cá»§a mình có thể giữ trọn được tâm hồn và nhân cách để cuộc sống con người được hài hoà, hợp với lẽ cá»§a tá»± nhiên và xã hội cÅ©ng đi đến…

Sống thanh cao và chan hòa với tá»± nhiên là quan niệm sống nhàn xuyên suốt bài thÆ¡. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chọn cách sống ngược lại với người đời, ông đứng bên ngoài nhìn thói đời bon chen, ngươi lừa, ta gạt để tranh giành phú quý. Bài thÆ¡ ” Nhàn”làm nổi bật nhân cách, trí tuệ sáng ngời, một quan niệm sống phù hợp với hoàn cảnh xã hội có nhiều biểu hiện suy tàn thời bấy giờ. Mỗi thời mỗi khác, nhưng quan niệm sống nhàn cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm trong hoàn cảnh ấy rất đáng quý, đáng được trân trọng, ngợi ca.

3.2. Bài văn mẫu số 2

Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ với những quan niệm sống, triết lý sống sâu sắc mới mẻ vượt tầm thời đại, mà có thể nói bài thơ Nhàn với quan niệm sống Nhàn là một trong những tuyệt cú thể hiện rất rõ tư tưởng lớn của nhà thơ. Qua từng câu khai, thừa, triển, hợp nhà thơ dần mở rộng và phát triển quan niệm sống nhàn độc đáo, mới mẻ, sâu sắc của mình. Với Nguyễn Bỉnh Khiêm nhàn không chỉ là một quan niệm, triết lý sống mà dường như còn là kim chỉ nam để thi nhân hướng người đọc đến thế giới chân thiện mỹ.

“Một mai một cuốc một cần câu

ThÆ¡ thẩn dầu người nào vui thú nào”

Hình ảnh Nguyễn Bỉnh Khiêm xuất hiện trong câu thÆ¡ trên giống như một lão nông tri điền và một bậc tao nhân mặc khách, ông cáo quan về ở ẩn, tránh xa chốn quan trường bụi bặm về ẩn nÆ¡i thôn dã vui với thú điền viên, hòa mình với thiên nhiên cảnh vật. Từ “thÆ¡ thẩn” dã toát lên phần nào tư thế và tâm thế cá»§a nhân vật trữ tình, thoải mái, thung dung tá»± tại mà cÅ©ng đầy kiêu ngạo như một lời thách thức với đời rằng mặc người nào vui thú nào, ta đây vẫn say sưa với thú điền viên, với thú an nhàn, qua đó phần nào giúp ta thấy được sá»± gắn bó cá»§a nhà thÆ¡ với nông thôn, với cuộc sống dân dã, bình dị đời thường. Khi ấy, có thể khái quát ngắn gọn “nhàn” ở trong 2 câu thÆ¡ mở đầu này là thung dung trong phong thái, thảnh thÆ¡i trong tâm hồn, vui với thú điền viên. Sang đến 2 câu thÆ¡ thá»±c, có thể quan niệm ấy được vận động mới mẻ hÆ¡n:

“Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ

Người khôn người đến chốn lao xao”

NÆ¡i vắng vẻ là nÆ¡i ít người, là chốn quê dân dã bình yên, cuộc sống thanh nhàn vô âu, vô lo, nÆ¡i tâm hồn con người được hòa nhập với thiên nhiên, thư thái không vướng bận vào vòng danh lợi. Ngược lại, chốn lao xao là chốn quan trường với những tị đua, tị ghét, là cá»­a ải danh lợi ồn ào, phiền não. Như vậy, có thể thấy ở đây nhà thÆ¡ sá»­ dụng lối nói ngược mang hàm nghÄ©a mỉa mai: Người khôn vậy mà cứ đến chốn lao xao sống, như con thiêu thân lao đầu vào ngọn đèn. Họ có biết đâu ở đấy đầy rẫy những tị đua, đố kị, mưu sâu kế hiểm thâm độc, sống ở đó con người luôn luôn phải mệt mỏi, phải suy nghÄ© đắn đo, vạch mưu tính kế, liệu có vui sướng được chăng? Hóa ra, cái dại cá»§a nhà thÆ¡ lại là cái dại khôn. Cái khôn cá»§a người hóa ra là cái khôn cá»§a dại. Cái dại cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm là “Đại trí như ngu”- cái dại cá»§a kẻ hiểu được quy luật vần xoay cá»§a thế sá»± nhân sinh.

Tứ thÆ¡ ở 2 câu này hoàn toàn đối lập nhau từ ngôn ngữ đến dụng ý “dại” –”khôn”, “vắng vẻ” – “lao xao”. Nguyễn Bỉnh Khiêm tìm về nÆ¡i vắng vẻ để ở có phải là trốn tránh trách nhiệm với nước hay không? Với thời thế như vậy giờ và với cốt cách cá»§a ông thì “nÆ¡i vắng vẻ” mới thá»±c sá»± là nÆ¡i để ông sống đến suốt cuộc đời. Một cốt cách thanh cao, một tâm hồn đáng ngưỡng mộ. Hai câu thÆ¡ luận đã gợi mở cho người đọc về cuộc sống bình dị, giản đơn và thanh cao cá»§a Nguyễn Bỉnh Khiêm:

“Thu ăn măng trúc đông ăn giá

Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao”

Một cặp câu đã lột tả hết tất cả cuộc sống sinh hoạt và thức ăn hằng ngày cá»§a “lão nông nghèo”. Mùa nào đều tương ứng với thức ăn đấy, tuy không có sÆ¡n hào hải vị nhưng những thức ăn có sẵn này lại đậm đà hương vị quê nhà, khiến tác giả an phận và hài lòng. Mùa thu có măng trúc ở trên rừng, mùa đông ăn giá.

“Rượu đến cội cây ta sẽ uống

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”

Câu thơ đã nhắc đế một điển tích: Thuần Vu Phần uống rượu say mơ thấy mình được đến nước Hòe Nhai và tìm được cây công danh, phú quý. Khi tỉnh giấc ông chỉ thấy trước mắt là một tổ kiến. Lấy điển tích đó cho thấy thái độ của Nguyễn Bỉnh Khiêm: ông tìm đến rượu không phải để uống xong để mơ giấc mộng công danh mà để tỉnh tảo, để nhận ra chân lí: phú quý cũng chỉ như một giấc chiêm bao. Nhận thức đó cho thấy phú quý danh lợi không phải là cái đích cuối cùng trong cuộc đời mỗi người, cái tồn tại với con người mãi mãi chính là nhân cách, phẩm chất cao đẹp. Hai câu kết như một lời khẳng định chắc chắn về ý nghĩa của triết lí sống nhàn. Với Nguyễn Bỉnh Khiêm, sống nhàn là cách để giữ gìn nhân cách, tu tâm dưỡng tính, có được sự thảnh thơi, thư thái trong tâm hồn. Đồng thời ta cũng cần phân biệt “nhàn” ở đây là một triết lí, phương châm sống, nhàn là sự thư thái trong tâm hồn.

Bài thơ với thể thơ thất ngôn bát cú đường luật, ngắn gọn, hàm súc, ngôn ngữ thơ giản dị đã thể hiện một cách đầy đủ, trọn vẹn triết lí sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Đó là lối sống thanh cao, khí tiết, hòa hợp, thuận theo tự nhiên, đồng thời tránh xa phường danh lợi. Lối sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bối cảnh lúc bấy giờ là lối sống tích cực để giữ gìn nhân cách trong sáng.

——Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp——

Triết lí nhân sinh của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ Nhàn

7626

Cảm nhận về cuộc sống nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn

29613

Phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

15266


  • Tổng hợp: Honda Anh Dũng
  • Nguồn: https://hoc247.net/tu-lieu/phan-tich-quan-niem-song-nhan-cua-nguyen-binh-khiem-doc35071.html

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Back to top button